Kim ngạch xuất khẩu giày dép trong tháng 2/2014 sụt giảm mạnh 30,45% so với tháng đầu năm 2014, chỉ còn 597,91 triệu USD, nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này vẫn tăng 21,19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2013, đạt 1,46 tỷ USD.
Hoa Kỳ luôn luôn duy trì là thị trường hàng đầu về tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam. Xuất khẩu giày dép sang thị trường này giảm 20,73% về kim ngạch so với tháng 1/2014, còn 196,7 triệu USD; cộng chung cả 2 tháng kim ngạch đạt 444,08 triệu USD, chiếm 30,52% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 23,4% so cùng kỳ.
Từ đầu năm 2014, Bỉ vượt qua thị trường Anh lên vị trí thứ 2 về kim ngạch. Tháng 2, xuất khẩu giày dép sang Bỉ đạt 48,7 triệu USD, giảm 19,66% so với tháng 1; cộng chung cả 2 tháng xuất khẩu sang thị trường này đạt 108,83 triệu USD, chiếm 7,48%, tăng 49,67% so cùng kỳ.
Tiếp sau 2 thị trường Hoa Kỳ và Bỉ là 7 thị trường lớn với kim ngạch đạt trên 50 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2014 gồm có: Nhật Bản 99,27 triệu USD, chiếm 6,82%; Anh 81,17triệu USD, chiếm 5,58%; Đức 77,32 triệu USD, chiếm 5,31%; Trung Quốc 73,34 triệu USD, chiếm 5,04%; Tây Ban Nha 62,82 triệu USD, chiếm 4,32%; Hà Lan 57,02 triệu USD, chiếm 3,92%; Hàn Quốc 55,91 triệu USD, chiếm 3,84%.
Tháng 2/2014 xuất khẩu giày dép sang hầu như toàn bộ các thị trường đều bị sụt giảm so với tháng đầu năm, nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm nay xuất khẩu nhóm hàng này vẫn đạt mức tăng trưởng dương ở hầu hết các thị trường. Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường chủ đạo đều tăng như: sang Hoa Kỳ tăng 23,4%, sang Bỉ tăng 49,67%, sang Nhật Bản tăng 46,75%, Anh tăng 11,96%, Đức tăng 17,42%, Trung Quốc tăng 20,28% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, mức tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch lại thuộc về 2 thị trường nhỏ là Ba Lan và Israel, với mức tăng tương ứng 163,96% và 154,32%.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang các thị trường 2 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường |
T2/2014 |
2T/2014 |
T2/2014 so T1/2014(%) |
2T/2014 so cùng kỳ(%) |
Tổng kim ngạch |
597.912.860 |
1.455.115.020 |
-30,45 |
+21,19 |
Hoa Kỳ |
196.698.254 |
444.081.552 |
-20,73 |
+23,40 |
Bỉ |
48.692.332 |
108.834.486 |
-19,66 |
+49,67 |
Nhật Bản |
42.845.822 |
99.267.631 |
-24,10 |
+46,75 |
Anh |
36.758.490 |
81.165.706 |
-17,41 |
+11,96 |
Đức |
21.509.302 |
77.315.083 |
-61,58 |
+17,42 |
Trung Quốc |
30.894.065 |
73.339.352 |
-27,26 |
+20,28 |
Tây Ban Nha |
21.199.071 |
62.819.598 |
-48,55 |
+35,24 |
Hà Lan |
21.845.777 |
57.022.904 |
-37,90 |
+16,73 |
Hàn Quốc |
26.913.240 |
55.908.554 |
-7,18 |
+44,04 |
Italia |
11.561.792 |
43.014.122 |
-63,34 |
+16,56 |
Braxin |
13.216.166 |
41.482.217 |
-53,43 |
-17,29 |
Pháp |
15.115.270 |
39.891.276 |
-39,20 |
+53,35 |
Mexico |
13.319.996 |
34.405.069 |
-36,87 |
-2,65 |
Canada |
8.164.606 |
20.311.638 |
-33,43 |
-3,14 |
Panama |
7.504.075 |
18.696.432 |
-33,13 |
+6,64 |
Hồng Kông |
8.003.380 |
16.700.145 |
-7,98 |
+8,43 |
Australia |
7.896.504 |
16.259.640 |
-5,58 |
+22,98 |
Slovakia |
3.844.039 |
11.605.044 |
-50,47 |
+27,53 |
Nga |
4.581.736 |
11.592.518 |
-34,67 |
-13,84 |
Nam Phi |
4.902.103 |
10.934.266 |
-20,53 |
-15,93 |
Đài Loan |
5.089.452 |
10.476.925 |
-7,18 |
+1,78 |
Achentina |
4.411.747 |
10.175.512 |
-22,54 |
+20,39 |
Chi Lê |
3.770.669 |
10.079.880 |
-40,24 |
+41,84 |
Tiểu vương quốc Ả Rập TN |
4.144.502 |
8.018.700 |
+6,98 |
+49,18 |
Malaysia |
4.709.638 |
6.627.431 |
+145,58 |
+22,44 |
Thụy Điển |
1.151.757 |
6.140.893 |
-77,05 |
-31,09 |
Áo |
1.813.434 |
6.065.879 |
-57,36 |
+2,40 |
Ấn Độ |
1.706.284 |
5.912.877 |
-59,41 |
+6,95 |
Séc |
2.040.518 |
5.891.236 |
-48,15 |
+62,41 |
Singapore |
2.186.273 |
5.472.190 |
-33,47 |
+24,77 |
Israel |
2.113.750 |
5.169.989 |
-30,84 |
+154,32 |
Đan Mạch |
2.002.697 |
4.651.964 |
-24,49 |
-17,87 |
Indonesia |
2.148.825 |
4.578.151 |
-11,66 |
+48,63 |
Ba Lan |
1.106.087 |
4.211.460 |
-64,38 |
+163,96 |
Philippines |
2.189.549 |
4.159.386 |
+11,15 |
-1,32 |
Thái Lan |
2.084.482 |
4.098.802 |
+3,48 |
+0,08 |
Thụy Sĩ |
1.323.222 |
4.006.783 |
-50,69 |
-3,24 |
NewZealand |
1.486.850 |
3.028.221 |
-3,54 |
+6,94 |
Hy Lạp |
509.067 |
2.010.004 |
-66,08 |
-21,25 |
NaUy |
737.488 |
2.005.466 |
-41,84 |
-9,52 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
319.899 |
1.509.052 |
-73,13 |
-16,79 |
Phần Lan |
273.993 |
989.354 |
-61,36 |
+18,49 |
Ucraina |
71.209 |
331.491 |
-72,64 |
-66,82 |
Bồ Đào Nha |
60.223 |
129.201 |
-12,69 |
-34,66 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Năm nay phần lớn các DN trong ngành da giày đều phải bắt tay vào sản xuất sớm hơn mọi năm do đơn hàng nhiều. Hội da giày TP.HCM cho biết, hoạt động XK của ngành da giày năm nay khá khả quan. Đến thời điểm này phần lớn các DN đã có đơn hàng đến tháng 6, tháng 7, nhiều DN đã có đủ đơn hàng đến tháng 8-2014. Tuy sản lượng XK tăng cao trong các tháng đầu năm là thường lệ của ngành da giày trong nhiều năm nay nhưng trong thực tế đơn hàng XK của ngành da giày trong năm 2014 cũng rất dồi dào, dự báo có thể tăng từ 15 đến 20% so với năm 2012, 2013.
Nguyên nhân là do các DN từ Nhật Bản và Mỹ đã tập trung nhiều đơn hàng sang Việt Nam để đón đầu Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Bên cạnh đó, hiện tại sản xuất da giày tại Trung Quốc không còn phát triển mạnh như trước đây nên các đơn hàng từ Trung Quốc phải chuyển sang các nước Đông Nam Á khác mà chủ yếu là Việt Nam do Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động.
Mặc dù vậy, theo nhận định của các DN, XK da giày, năm nay có nhiều khả năng tăng trưởng cao về sản lượng, đơn hàng, tuy nhiên khả năng tăng trưởng kim ngạch thì còn hạn chế do giá XK da giày không tăng. Bên cạnh đó, chi phí đầu vào tăng trong khi giá gia công không tăng cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của các DN da giày.
Năm 2014, cũng được đánh giá là một năm thuận lợi cho hoạt động XK da giày nhờ tác động tích cực từ các Hiệp định ưu đãi thuế quan từ các thị trường NK chính như EU, Mỹ và ASEAN. Đặc biệt, trong khuôn khổ đàm phán TPP, bên cạnh dệt may, giày dép được xem là mặt hàng sẽ được hưởng lợi nhiều và kì vọng gia tăng XK thông qua cơ hội tiếp cận thị trường Hoa Kì, Nhật Bản hay các thị trường tiềm năng mà Việt Nam chưa kí kết các Hiệp định thương mại tự do như Canada, Mehico, Peru…
Với các cơ hội như trên, mục tiêu kim ngạch XK được ngành da giày, túi xách đặt ra năm 2014 ít nhất sẽ phải đạt 12 tỉ USD, tăng khoảng 15% so với năm 2013.
Nguồn: Lefaso.org.vn